U máu ở xương tìm thấy một cách ngẫu nhiên. Các dấu hiệu lâm sàng là đau, sưng vùng có u máu. Nếu u máu ở vùng sọ thì tại vùng u có biểu hiện đỏ, sưng, nhạy cảm và có thể biến dạng mặt. U máu cột sống rất hiếm khi gây chèn ép tuỷ hoặc gãy xương, nhưng hầu hết u máu cột sống là không có triệu chứng.
U máu thông thường ngoài việc xuất hiên trên bề mặt ra còn có thể ở một số vị trí đặc biệt như: xương, cơ, nội tạng,….
U máu xương: U máu xương chiếm khoảng 1%. Nó có thể gặp ở bất cứ tuổi nào (từ 2 – 77 tuổi), 25% xuất hiện ở người khoảng 50 tuổi. 2/3 u máu loại này gặp ở sọ não và cột sống. Khi mổ tử thi, người ta tìm thấy 10% u máu ở cột sống. U máu xương có thể đơn độc (ảnh hưởng một xương) hoặc nhiều u (ảnh hưởng nhiều xương).
U máu ở xương tìm thấy một cách ngẫu nhiên. Các dấu hiệu lâm sàng là đau, sưng vùng có u máu. Nếu u máu ở vùng sọ thì tại vùng u có biểu hiện đỏ, sưng, nhạy cảm và có thể biến dạng mặt. U máu cột sống rất hiếm khi gây chèn ép tuỷ hoặc gãy xương, nhưng hầu hết u máu cột sống là không có triệu chứng.
U máu trong cơ: 80 – 90% u máu trong cơ xảy ra ở người dưới 30 tuổi. U máu trong cơ thường xuất hiện ở tứ chi, hay gặp ở đùi. U máu cơ có thể không thấy triệu chứng gì. Màu sắc da trên u không thay đổi. Các dấu hiệu lâm sàng gồm: tăng kích thước của chi (đường kính tăng), sờ thấy một khối đau. Khi hoạt động thì có dấu hiệu đau và sưng to vùng có u máu do giãn mạch và tăng dòng chảy tới u.
U máu da – nội tạng: Nếu da có trên 5 u máu thì trẻ có nguy cơ bị u máu nội tạng, đặc biệt là gan. Trẻ có biểu hiện tam chứng: suy tim sung huyết, thiếu máu và gan to.
U mạch chùm (Tufted angioma): Xuất hiện ở trẻ nhỏ (1 – 5 tuổi). Thường xuất hiện ở vai, cổ ngực, ít xuất hiện ở mặt đầu và đầu gần tứ chi. Trên da xuất hiện dát hoặc mảng da màu đỏ thẫm hoặc đỏ nâu. Kích thước thương tổn từ 1cm trở lên. Thương tổn có thể đơn độc hoặc nhiều. Tăng tiết mồ hôi tại vùng thương tổn. Nguyên nhân gây bệnh chưa rõ ràng. Cần chẩn đoán phân biệt với dị dạng mạch máu, u xơ da lồi, u xơ cơ hình gậy…
Cách điều trị u máu ở những vị trí đặc biệt
U máu xương: U máu xương ít khi có chỉ định điều trị. Chiếu tia những u máu ở vùng không thể phẫu thuật. Tắc mạch chọn lọc an toàn và có hiệu quả đối với u máu cột sống có triệu chứng. Phẫu thuật mở xương ít khi được chỉ định.
U máu cơ: Vì tỷ lệ thành công sau điều trị thấp, hơn nữa u máu tự thoái lui nên ít khi có chỉ định điều trị u máu trong cơ. Điều trị u máu trong cơ bằng cách chiếu tia nếu không phẫu thuật được hoặc u máu ở vùng nguy hiểm; Tắc mạch trước, sau đó phẫu thuật loại bỏ một phần hoặc toàn phần u máu. Tuy nhiên phẫu thuật loại bỏ toàn phần u máu là không khả thi, phẫu thuật một phần thì u tái phát.
U máu da – nội tạng: sử dụng prednisone không tác dụng; Thắt động mạch gan cho tỷ lệ sống sót 80%; Khoét nhân u: 96% các triệu chứng được giải quyết, 25% có biến chứng sau mổ, không có tử vong; Cắt bỏ một phần gan hoặc ghép gan. Nếu không điều trị thì tỷ lệ tử vong của bệnh nhân u máu gan là 80%, nếu điều trị sớm thì tỷ lệ tử vong giảm 20%.